Kênh nhĩ thất là gì? Các công bố khoa học về Kênh nhĩ thất

Kênh nhĩ thất là một phần quan trọng trong hệ dẫn truyền tim, đóng vai trò quyết định trong việc duy trì nhịp tim ổn định. Gồm nút nhĩ thất (AV node) và bó His, kênh nhĩ thất hỗ trợ truyền xung điện từ nhĩ xuống thất, đồng thời điều chỉnh tốc độ dẫn truyền và bảo vệ thất khỏi xung điện lan truyền nhanh. Rối loạn tại đây có thể gây block nhĩ thất hoặc hội chứng WPW. Kênh nhĩ thất có ý nghĩa quan trọng trong hiểu biết và điều trị các rối loạn nhịp tim.

Kênh nhĩ thất: Tổng quan và chức năng

Kênh nhĩ thất là một phần quan trọng trong hệ thống dẫn truyền của tim, đảm bảo việc dẫn truyền xung điện từ nhĩ xuống thất diễn ra một cách hiệu quả. Trong ngữ cảnh y học và sinh lý học, kênh nhĩ thất đóng vai trò quyết định trong việc duy trì nhịp tim ổn định và đạt được tuần hoàn máu hiệu quả.

Cấu trúc của Kênh Nhĩ Thất

Kênh nhĩ thất gồm hai thành phần chính: nút nhĩ thất (AV node)bó His, tiếp nối với mạng lưới Purkinje trong thất. Nút nhĩ thất nằm tại vị trí tiếp giáp giữa nhĩ và thất, đảm nhiệm vai trò như một trạm trung chuyển.

  • Nút Nhĩ Thất (AV Node): Là một nhóm các tế bào chuyên biệt có khả năng dẫn truyền xung điện, đảm bảo sự chậm trễ cần thiết để nhĩ có thể hoàn tất việc bơm máu vào thất.
  • Bó His: Là một cầu nối dẫn truyền xung điện từ nút nhĩ thất xuống mạng lưới Purkinje, giúp phân phối xung tới các cơ tim thất để kích hoạt sự co bóp.

Chức năng của Kênh Nhĩ Thất

Kênh nhĩ thất có vai trò chủ đạo trong việc điều chỉnh nhịp tim thông qua:

  1. Điều hòa tốc độ dẫn truyền: Nút nhĩ thất điều chỉnh thời gian dẫn truyền từ nhĩ xuống thất, tránh tình trạng co thắt quá nhanh của tâm thất.
  2. Bảo vệ thất: Ngăn không cho xung điện từ nhĩ lan truyền nhanh và liên tục xuống thất khi có rối loạn nhịp nhĩ.

Các vấn đề liên quan đến Kênh Nhĩ Thất

Rối loạn tại kênh nhĩ thất có thể gây nên các vấn đề về nhịp tim như:

  • Block nhĩ thất: Là tình trạng dẫn truyền tín hiệu từ nhĩ đến thất bị gián đoạn hoặc chậm trễ quá mức ở nút nhĩ thất hoặc bó His. Có ba mức độ block, từ nhẹ (độ 1) đến nặng (độ 3).
  • Hội chứng WPW (Wolff-Parkinson-White): Là tình trạng tồn tại đường dẫn truyền phụ giữa nhĩ và thất, có thể gây ra nhịp tim nhanh bất thường.

Kết luận

Kênh nhĩ thất là một cấu trúc quan trọng và phức tạp trong việc duy trì hoạt động bình thường của tim. Sự hiểu biết rõ ràng về cấu trúc và chức năng của kênh nhĩ thất không chỉ cần thiết trong y học mà còn giúp phát triển các phương pháp điều trị hiệu quả cho các rối loạn nhịp tim.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "kênh nhĩ thất":

Phẫu thuật điều trị kênh nhĩ thất toàn phần tại bệnh viện trung ương Huế
Nghiên cứu hồi cứu tất cả bệnh nhân được phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần tại bệnh viện Trung Ương Huế từ 1/2016 đến 1/2018. Có 52 bệnh nhân được phẫu thuật kênh nhĩ thất toàn phần trong thời gian nghiên cứu, độ tuổi trung bình là 1,12± 0,26 (0,15-3). Đa số bệnh nhân có bị hội chứng Down (76,9%). Tổn thương van nhĩ thất trước và sau mổ có cải thiện rõ rệt, áp lực động mạch phổi giảm nhiều, 3 bệnh nhân (5,8%) bị block A-V độ III phải đặt máy tạo nhịp, tỷ lệ tử vong sớm 4/52 (7,7%). Cần phải có các phương tiện chính xác để phân loại bệnh tốt và lựa chọn đúng phương pháp phẫu thuật để cho kết quả tốt. Phẫu thuật điều kênh nhĩ thất toàn phần cho kết quả tốt.
#kênh nhĩ thất toàn phần.
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang. Nghiên cứu thực hiện từ tháng 1/2011 đến tháng 12/2014 trên 67 bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần và có chỉ định phẫu thuật tại Bệnh viện Tim Hà Nội. Kết quả: Tuổi trung vị 16 tuổi (tỷ lệ nam/nữ: 1/1,16), 49,3% bệnh nhân trên 16 tuổi. 26,9% bệnh nhân tình cờ phát hiện bệnh. Dấu hiệu cơ năng thường gặp là khó thở (NYHA II là chủ yếu chiếm 56,7%). Dấu hiệu thực thể: Nghe tim phát hiện tiếng thổi tâm thu ở mỏm 88,1% và tiếng thổi tâm thu trong mỏm 53,7%. 94% bệnh nhân có hình ảnh X-quang tim phổi có chỉ số tim ngực ≥ 50%, dấu hiệu tăng tuần hoàn phổi chiếm 49,3%. Trên điện tâm đồ: Nhịp xoang chiếm 91%, 5 bệnh nhân rung nhĩ: 7,5% và 1 bệnh nhân block nhĩ thất cấp III: 1,5%. Trục trái chiếm 62,7%. Block nhánh phải không hoàn toàn 67,2% và block nhĩ thất cấp I chiếm 34,3%. Trên siêu âm tim, các tổn thương cơ bản của kênh nhĩ thất bán phần phù hợp với y văn với thông liên nhĩ lỗ thứ nhất rộng (100%), tổn thương xẻ van hai lá (97%), chỉ số buồng tống/ buồng nhận: 1,19. Tuy nhiên, giá trị chẩn đoán các tổn thương giải phẫu chi tiết van hai lá và van ba lá còn chưa cao. Kết luận: Các bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có độ tuổi trung bình khá lớn và gần 27% là được phát hiện bệnh tình cờ. Phần lớn các bệnh nhân có biểu hiện điển hình trên các thăm dò cận lâm sàng như điện tim, siêu âm tim.  
#Kênh nhĩ thất #kênh nhĩ thất bán phần #siêu âm Doppler tim
Nghiên cứu thực nghiệm quá trình ngưng tụ của hơi nước trong kênh micro vuông
Nghiên cứu này đã thực nghiệm quá trình ngưng tụ của hơi trong kênh micro vuông. Các kênh micro vuông này có cạnh 500 mm và dài 52 mm. Trong nghiên cứu này, nhiệt độ chênh lệch của phía nước làm mát tăng khi tăng lượng hơi vào. Ở tại một giá trị lưu lượng hơi, nhiệt độ chênh lệch của phía nước làm mát tỉ lệ nghịch với lưu lượng nước giải nhiệt. Ở một giá trị lưu lượng nước giải nhiệt, khi lưu lượng hơi tăng, tổn thất áp suất cũng tăng. Tại lưu lượng nước 1,028 g/s, hệ số truyền nhiệt của thiết bị ngưng tụ kênh micro tăng từ 1704 đến 5200 W/m2.K khi tăng lưu lượng hơi từ 0,008993 đến 0,038923 g/s. Tuy nhiên, hệ số truyền nhiệt giảm khi lưu lượng hơi tăng từ 0,042767 đến 0,067150 g/s. Thêm vào đó, hai công thức thể hiện mối quan hệ giữa hệ số truyền nhiệt và tổn thất áp suất cũng đã được đưa ra. Những kết quả trong nghiên cứu này đã bổ sung những dữ liệu quan trọng trong các nghiên cứu về quá trình ngưng tụ trong kênh micro.
#Ngưng tụ #hơi nước #kênh micro #truyền nhiệt #tổn thất áp suất
Kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ kệnh nhĩ thất toàn phần tại Bệnh viện Tim Hà Nội
Đặt vấn đề: kênh nhĩ thất toàn phần là một bệnh lý tim bẩm sinh phức tạp. Xu hướng hiện nay là tiến hành phẫu thuật sửa chữa triệt để trong thời gian sớm để tránh những triến triển bệnh lý mạch phổi và suy tim xung huyết. Nghiên cứu này nhằm: nhận xét đặc điểm và đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ kênh nhĩ thất toàn phần tại Bệnh viện Tim Hà Nội giai đoạn 2017 – 2020. Đối tượng phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả hồi cứu 62 BN được phẫu thuật sửa toàn bộ kênh nhĩ thất toàn phần tại Bệnh viện Tim Hà Nội từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2020. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS22. Kết quả: tuổi trung bình tại thời điểm phẫu thuật là 17,56 ± 30,85 tháng, 59,7% có kiểu hình Down. 32,2% dùng kỹ thuật một miếng vá, 6,5% dùng kỹ thuật một miếng vá cải tiến, và 61,3% dùng kỹ thuật hai miếng vá. Biến chứng hay gặp nhất sau mổ là viêm phổi (40,32 %) các biến chứng khác bao gồm: tràn dịch màng tim, màng phổi (14,52 %), Block nhĩ thất độ III (9,67 %), suy thận cấp (6,45 %). 3 trường hợp (4,8%) phải mổ lại sớm, 1 trường hợp tử vong phẫu thuật (1,6%). Tỷ lệ sống sau mổ 1 năm và 5 năm là 96,8%. Kết luận: kết quả sửa toàn bộ bệnh lý kênh nhĩ thất toàn phần tại Bệnh viện Tim Hà Nội cho thấy kết quả sớm và trung hạn tốt.
#kênh nhĩ thất toàn phần
Tổng số: 4   
  • 1